Thứ Năm, 17 tháng 12, 2009

MẪU VIẾT LUẬN VĂN, TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

MẪU VIẾT LUẬN VĂN, TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Luận văn tốt nghiệp là kết quả của toàn bộ nỗ lực trong suốt thời gian học tập, là sự thể hiện toàn bộ năng lực của người nghiên cứu. Luận văn/ tiểu luận tốt nghiệp phải thể hiện được những bộ phận và với nội dung cơ bản sau:

1. Bìa chính (mẫu M-LV-02).
2. Bìa phụ (mẫu M-LV-03)
3. Lời cảm ơn: Ghi lời tri ân đến các tổ chức, cá nhân (thầy cô, cha mẹ và những người khác) đã giúp đỡ mình trong suốt quá trình học tập và làm nghiên cứu.
4. Mục lục: Liệt kê các chương mục và số thứ tự trang tương ứng.
5. Kí hiệu và viết tắt: Liệt kê theo thứ tự alphabet những ký hiệu và chữ viết tắt trong luận văn để người đọc tiện tra cứu.
6. Tóm tắt, Abstract và Từ khoá: Bao gồm 3 phần, phần tóm tắt viết khoảng mươi dòng với nội dung rất vắn tắt về lý do và bối cảnh của đề tài, ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của đề tài, phương pháp giải quyết của tác giả, kết quả đạt được và vấn đề tồn tại, những dự kiến sau công trình nghiên cứu. Phần Abstract là phần dịch tóm tắt trên ra tiếng Anh. Phần từ khoá (key word) liệt kê một số từ quan trọng nhất trong luận văn, thông thường người ta liệt kê ít nhất 3 từ.
7. Chương 1: Tổng quan, phần này thường trình bày các vấn đề tổng quan bao gồm:
a. Đặt vấn đề: Nêu lên bối cảnh xuất hiện vấn đề, nội dung bài toán đặt ra cần giải quyết.
b. Lịch sử giải quyết vấn đề: Vấn đề đã được ai giải quyết, ở đâu, vào lúc nào, kết quả ra sao, còn những tồn tại gì. Nếu vấn đề mới hoàn toàn thì ghi là vấn đề mới, chưa hề được giải quyết bao giờ.
c. Phạm vi của đề tài: Xác định chính xác, phạm vi, mức độ mà đề tài cần giải quyết. Phạm vi có thể là toàn bộ vấn đề đặt ra hoặc chỉ một số phần trong vấn đề đó.
d. Phương pháp nghiên cứu/ hướng giải quyết vấn đề: Nêu lên phương pháp nghiên cứu lí thuyết, thực nghiệm, điều tra… để giải quyết bài toán đặt ra.
8. Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày tóm tắt cơ sở lí thuyết sẽ sử dụng để giải quyết vấn đề (cơ sở lí thuyết kế thừa của người đi trước và phần mới xây dựng của tác giả nếu có).
9. Chương 3: Nội dung và kết quả nghiên cứu:
- Kết quả điều tra, thu thâp thông tin.
- Giải pháp phân tich, thiết kế các mô hình.
- Mô tả các kết quả đạt được (các chức năng chính của sản phẩm/ chương trình, các module chủ yếu…)
- Thảo luận kết quả và nêu những vấn đề chưa được giải quyết.
10. Phần Kết luận và đề nghị, phần này thường không đánh số chương, nhưng là một phần tách riêng. Theo thông lệ thì phần này nằm cuối của báo cáo, bao gồm các nội dung:
- Kết luận về toàn bộ công cuộc nghiên cứu.
- Các đề nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu.
11. Phần Phụ lục, phần này có thể không hoặc có một số phụ lục. Trong trường hợp có nhiều phụ lục, phải chia ra thành phụ lục 1, phụ lục 2…Các phụ lục có thể đưa vào như hướng dẫn sử dụng sản phẩm, chương trình; mã nguồn chương trình…
12. Phần Tài liệu tham khảo.
Danh mục tài liệu tham khảo là một phần không thể thiếu trong các báo cáo khoa học. Phần tài liệu tham khảo có thể trình bày theo mẫu sau, mỗi tài liệu tham khảo được trình bày trong một đoạn (paragraph) bao gồm:
- Số thứ tự tài liệu đặt trong cặp dấu ngoặc vuông, ví dụ [1], [2]… Có 3 phương pháp để sắp xếp thứ tự các tài liệu tham khảo: Cách thứ nhất là sắp xếp theo thứ tự năm xuất bản từ mới đến cũ, ví dụ tài liệu xuất bản năm 2003 sẽ được liệt kê trước tài liệu xuất bản năm 2002. Cách thứ hai là sắp xếp theo mức độ tham khảo, nghĩa là tài liệu nào được tham khảo nhiều hơn sẽ được liệt kê trước. Cách thứ ba là sắp xếp theo thứ tự alphabet của tên tác giả. Trong báo cáo nếu có trích dẫn tài liệu tham khảo thì cần phải để số thứ tự của tài liệu tham khảo ngay sau câu trích dẫn. Ví dụ “Cấu trúc dữ liệu + Giải thuật = Chương trình” [10] (trang 120) chỉ ra rằng câu trích dẫn này lấy trong trang 120 của tài liệu được đánh số [10] trong danh mục tài liệu tham khảo.
- Tên tác giả hoặc các tác giả, thường được in đậm.
- Tên tài liệu thường được in nghiêng.
- Có thể ghi thêm tập mấy (nếu tài liệu có nhiều tập), những chương nào (nếu chỉ tham khảo một số chương), từ trang đến trang (nếu chỉ tham khảo các trang đó).
- Tên nhà xuất bản, năm xuất bản.
- Địa chỉ Website nếu có.
Ví dụ:
[1] Đinh Mạnh Tường. Cấu trúc dữ liệu & Thuật toán. Chương 1 và 8. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Hà nội, 2001.
[2] Aho A.V. , Hopcroft J.E. and Ullman J.D. Data Structures and Algorithms. Pages: 200-345. Addison-Wesley. London, 1983.

13. Phần Chỉ mục (Index) Phần này không bắt buộc, nhưng khuyến khích sinh viên làm. Ở đây trình bày các từ khoá theo vần alphabet và số thứ tự trang tương ứng của từ khoá đó. Nếu có phần này sẽ rất thuận tiện cho người tra cứu.

Yêu cầu về trình bày:
1. Sử dụng bộ mã tiếng Việt unicode: Tiêu đề phần/chương (Heading 1): font Arial, Size 14, Bold, chữ hoa; Tiêu đề mục la mã (Heading 2): font Arial, Size 13, Bold, chữ hoa; Tiêu đề mục nhỏ (Heading 3): font Arial, Size 13, Bold, chữ thường; Nội dung thông thường (normal): font Times New Roman, size 13, chữ thường. Sử dụng format/style để định nghĩa các style trên. Mục lục trình bày đến 3 cấp (heading 1, 2, 3). Sử dụng Insert/Index and Table/ Table of Contents để làm mục lục tự động.
2. Quy cách đánh số chương mục theo kiểu Outline, ví dụ 1.2.1 là mục 1 nhỏ trong mục 2 la mã của chương 1. Sử dụng Format/Bullets and Numbering/Outline Numbered.
3. Trình bày mạch lạc, súc tích, không có lỗi chính tả.

Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2009

Một vài địa điểm tham quan và khách sạn dành cho khách du lịch khi đến Huế


View Một số địa điểm tham quan và khách sạn dành cho khách du lịch in a larger map

Ý tưởng kinh doanh: buy&sell sách cũ online


1. Tại sao khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ của bạn?
• Kinh doanh dịch vụ sách cũ giáo trình cũ sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và tìm đúng tài liệu hay thông tin mình cần trong khoảng thời gian ngắn. Chỉ cần ngồi một chỗ, một cú click chuột là khách hang đã hoàn tất các khâu giao dịch và hài long với những dịch vụ mình đã được đáp ứng.
• Dịch vụ được áp dụng với những đối tượng khách hàng như sau:
• Khách hàng muốn tìm kiếm sách cũ, giáo trình cũ, những đầu sách kiếm không có hoặc không còn bán trên thị trường.
• Nơi khách hàng đang sống không bán loại sách mà họ cần tìm.
• Khách hàng cần một nguồn thông tin trong thời gian ngắn nhưng lại không có thời gian để tìm kiếm
• Giá sẽ khoảng từ 30%- 50% giá của sách mới
Một ví dụ minh họa là: Các cửa hiệu sách tại một số thành phố ở Trung Quốc (TQ) đang áp dụng chiêu thức “bán sách ký” nhằm thu hút khách hàng. Một chủ tiệm sách nói: “Kiến thức quí như vàng nên việc bán sách như bán vàng cũng là điều dễ hiểu”. Trong đợt khuyến mãi mới đây giá sách cũ chỉ còn khoảng 4-20 nhân dân tệ/kg (1 NDT = 1.900 VND).
Lối bán sách này cũng được cho là "có lợi cho cả người mua lẫn người bán". Mua sách theo trọng lượng tính ra rẻ hơn 60 lần so với mua theo giá bán từng quyển sách. Người bán sách cũ trung bình thu được 15,6 NDT/kg sách thay vì đem bán giấy vụn với giá chỉ 1,6 NDT/kg. Một số nhà sách thực hiện chiêu này nhằm thanh toán hết số sách tồn kho, tuy nhiên cũng có nơi mạnh dạn bán kèm cả sách mới xuất bản và sách ngoại văn.

2. Mô hình doanh thu của chúng ta là gì?
• Khách hang gởi email thông báo nhu cầu cần nguồn sách nào, chúng tôi sẽ triển khai việc tìm sách và gởi email lại cho khách hang kèm theo một đoạn ngắn nội dung cuốn sách (tài liệu) mà vị khách đó đang tìm kiếm.
• Nếu đúng loại sách (tài liệu) khách hang cần tìm, khách hàng sẽ gởi tiền thông qua chuyển khoản. ( giao dịch thông qua ngân hàng). Hoặc chúng tôi sẽ mang sách đến tận nhà và khách hàng trả bằng tiền mặt.

3. Cơ hội thị trường của ta là gì?
Phân khúc thị trường mà chúng tôi hướng đến:
o Học sinh, Sinh viên muốn mua sách cũ
o Tri thức tìm sách cũ đã xuất bản trước đây
o Người bận rộn, không có thời gian
o Người thường xuyên sử dụng Internet

4. Đối thủ cạnh tranh:
- Các trang web có kinh doanh dịch vụ này.
- Các cửa hang sách cũ, giảm giá.
- Các nhà sách

5. Lợi thế cạnh tranh của bạn trong phân khúc đó là gì?
a. Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách nhanh hàng chóng
b. Phương thức thanh toán hiện đại
c. Phương thức bán hàng mới lạ với mức giá phù hợp với các đối tượng khách hang như: học sinh, sinh viên,…
d. Đáp ứng cho nhiều đối tượng khách hàng
e. Phương thức giao dịch đơn giản, thuận lợi cho khách hàng:
f. Khách hàng không cần phải tốn tiền mua nguyên một cuốn sách.

6. Chiến lược thâm nhập thị trường của ta là gì?
Do dịch vụ này chỉ được mới thành lập nên cần xúc tiến quảng cáo kết hợp nhiều phương thức khác nhau
Đặt logo hoặc banner tại các website có lượng người truy cập lớn, trong đó có nhiều đối tượng phù hợp với khách hàng tiềm năng của sản phẩm.
o Thông qua hệ thống email.
o Thông qua liên kết với các trang web khác.
o Quảng cáo bằng Google Adsense, Google Adwords
o Quảng cáo trên các mạng xã hội, thông qua bạn bè, người than, bloggers ( Viral marketing, Buzz marketing..)

7. Cơ cấu tổ chức:
• Đội ngũ nhân viên chuyên thu mua sách cũ, giáo trình cũ
• Nhân viên thay phiên nhau kiểm tra email để nhận yêu cầu của khách hang
• Đội ngũ nhân viên chuyên tập hợp các tài liệu lại
• Đội ngũ nhân viên chuyên trả lời email cho khách hang.

8. Phẩm chất mà nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần có là gì?
Phẩm chất là sáng tạo, bản lĩnh và có tính quyết đoán, nhạy bén trước các biến đổi của thị trường. Ngoài ra kiến thức về kinh doanh là một điều không thể thiếu đối với các nhà lãnh đạo.


Trên đây là những ý kiến tóm tắt của nhóm mình về ý tưởng kinh doanh, rất mong sự hợp tác góp ý của các bạn để ý tuởng này ngày càng hoàn thiện hơn và sớm đưa vào trong thực tế.

Chủ Nhật, 1 tháng 11, 2009

Buzz Marketing là gì?

Buzz Marketing là việc dùng tin đồn để tác động vào đối tượng muốn hướng đến của doanh nghiệp. Tin đồn có thể giúp cho dự án kinh doanh của công ty bạn đạt được thành công ngoài dự kiến? Đó là kinh nghiệm thực tế của những sản phẩm siêu thành công nhờ tin đồn: Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie… Nhưng làm thế nào để tạo ra tin đồn có lợi cho công ty bạn? Đâu là điểm chung giữa Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie và các cuốn truyện Harry Potter?



TỪ Ý TƯỞNG…
Chúng đều là những sản phẩm thương mại siêu thành công nhờ những lời truyền miệng hay những tin đồn (buzz).
Tin đồn lan truyền khi người ta kể cho nhau nghe về những kinh nghiệm đáng nhớ và tốt đẹp của bản thân, làm nảy sinh những nhu cầu tự sinh và dễ bùng phát. Điều này nghe có vẻ như là may mắn đơn thuần? Thực tế, bạn có thể tận dụng lời lẽ truyền miệng – nếu bạn hiểu được mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các khách hàng.
Bước thứ nhất: Cần tránh năm sự ngộ nhận về tin đồn sau đây. Nếu để cho mình trở thành nạn nhân của những quan niệm sai lầm này tức là bạn đã vô tình để cho tin đồn lợi dụng mình.

… TỚI THỰC TẾ
Năm ngộ nhận về tin đồn:
1. Chỉ có các sản phẩm siêu việt mới tạo được tin đồn.

Thực tế: Tin đồn có thể ảnh hưởng đến cả những sản phẩm không ngờ nhất trong hầu hết các lĩnh vực, bởi vì những công nghệ mới như Internet sẽ giúp cho khách hàng nhanh chóng loan tin hơn.
Các sản phẩm dễ làm cho tin đồn lan truyền nhanh chóng có thể có đặc điểm là:




* Độc đáo về mặt tính năng, dễ dàng sử dụng hay giá cả phải chăng (Chẳng hạn như xe đẩy scooter có thể gấp lại được).

* Có tính hữu hình cao (Chẳng hạn như các thiết bị cá nhân cầm tay hỗ trợ kỹ thuật số PDA).

Ví dụ: Hãng dược phẩm Pfizer đã phổ cập thuật ngữ y tế “erectile dysfunction” và “ED” (Rối loạn cường dương hay Liệt dương) làm cho một đề tài vốn được xem là cấm kị thành chuyện có thể công khai bàn luận cả trong phòng ngủ lẫn ngoài đường. Sản phẩm Viagra của công ty hiện nay là một trong những loại thuốc được nhắc đến nhiều nhất trên thế giới - ngay cả giữa những người không sử dụng chúng.





2. Tin đồn tự nhiên diễn ra.

Thực tế: Các chiến lược marketing độc đáo mới giúp tạo ra tin đồn. Có thể ví dụ một số chiến lược hiệu quả như sau:

Hãy là người tiên phong — người định hướng dư luận quần chúng. Hãng thời trang Abercrombie & Fitch thuê những sinh viên nổi bật tại các trường đại học làm người mẫu ngày. Họ thường xuyên mặc đồ của hãng này và qua đó khẳng định phong cách thời trang của hãng. Kết quả là, điều này tạo ra và tăng cường nhận thức của các khách hàng về tính độc đáo của sản phẩm

* Hạn chế nguồn cung. Volkswagen làm cho khách hàng tăng thêm khát vọng sở hữu mẫu xe cổ Beetle[1] của hãng bằng cách chỉ rao bán xe với số lượng hạn chế qua mạng Internet. Kết quả: Một nửa số xe Beetle đã sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng chỉ trong vòng hai tuần

*Tạo ra và tận dụng các danh sách — để tập trung sự chú ý của người tiêu dùng vào sản phẩm.

Ví dụ: Khi Thư viện Modern công bố danh sách 100 cuốn tiểu thuyết hay nhất thế kỷ 20 trên website của mình, họ đã mở ra diễn đàn tranh luận về quá trình lựa chọn này với hơn 1000 bài viết. Sự kiện này giúp một số đầu sách lọt vào danh mục những tác phẩm bán chạy nhất trên website Amazon.com - và tăng lưu lượng truy cập vào website của Thư viện Modern lên đến 7000%.

*Nuôi dưỡng những hạt giống của bạn — những khách hàng đầu tiên, trung thành là những người sẽ giúp lôi kéo các khách hàng khác đến với bạn.

Ví dụ: Hãng xe Harley - Davidson đã tránh được thảm họa phá sản cận kề nhờ vào lòng trung thành và cá tính mạnh mẽ của những khách hàng lâu năm thông qua các hội đoàn, đại hội và bản tin thường kì của Harley Owners Group (Nhóm những hội viên dùng xe Harley). Hơn 350.000 hội viên dùng xe Harley thuộc 1.000 hội đoàn trên khắp thế giới đã góp phần cứu vớt sự sụp đổ của hãng.

3. Người khởi tạo tin đồn chính là những khách hàng tốt nhất của bạn

Thực tế: Những người tiên phong lý tưởng có thể khiến bạn phải ngạc nhiên. Nhà thiết kế Tommy Hilfiger thoạt tiên chỉ muốn đưa nét bụi bặm của thời trang đường phố vào những sản phẩm mới của anh để phục vụ cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi người Mỹ gốc Phi trong thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm thời trang do Tommy thiết kế đã nhanh chóng nổi tiếng và lan tới các vùng ngoại ô – thu hút khách hàng từ nhiều chủng tộc khác nhau.

4. Để có lợi từ tin đồn, bạn phải là người hành động đầu tiên.

Thực tế: Các công ty ăn theo có thể thu lợi từ tin đồn - bằng cách xâm nhập thị trường ngay khi có một xu hướng nào đó bắt đầu xuất hiện và được ưa thích.

Ví dụ: Hãng Revlon, người khổng lồ trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với một lượng khách hàng trung thành rộng khắp đã thành công ngoài tưởng tượng khi tung ra dòng sản phẩm sơn móng tay mới sau khi xuất hiện một trào lưu tương tự do một sinh viên đại học đề xướng. Revlon đã tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí dành cho việc phát triển sản phẩm.

5. Truyền thông và quảng cáo tạo ra tin đồn.

Thực tế: Các hoạt động xúc tiến quảng cáo sớm và quá rầm rộ có thể gây khó chịu cho những người đầu tiên sử dụng sản phẩm. Thay vào đó, hãy để khách hàng tự bàn tán và ngẫu nhiên sử dụng sản phẩm của bạn.

Ví dụ: Khi dịch vụ e-mail miễn phí của Hotmail đính thêm dòng chữ quảng cáo “Hãy lập một e-mail miễn phí của riêng bạn tại Hotmail” vào e-mail của những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, đã có 12 triệu người đăng kí sử dụng dịch vụ chỉ trong vòng 18 tháng - một lượng khách hàng khổng lồ mà hãng AOL phải mất tới sáu năm mới có được.

Viral Marketing là gì?

(Marketing lan truyền)

Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút.

Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.

Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…

Theo kết quả thống kê của một công trình nghiên cứu thì chỉ có:

  • 18% quảng cáo trên ti vi tạo ra một tỉ lệ hoàn vốn đầu tư khả quan.

  • 84% các chiến dịch B2B mang lại mức doanh thu ngày càng thấp.

  • 100% việc đầu tư thêm vào quảng cáo chỉ để tạo ra thêm 1% - 2% doanh thu.

  • 14% người tiêu dùng tin vào quảng cáo.

  • Và 69% người tiêu dùng thích công nghệ ngăn chặn quảng cáo

Từ các số liệu “biết nói” này đã cho chúng ta nhận thấy rằng: Tiếp thị và quảng cáo truyền thống ngày càng trở nên lộn xôn, không đáng tin cậy; kém hiệu quả, chi phí cao hơn mà tỉ lệ hoàn vốn đầu tư lại thấp. Một triết lí đơn giản là: “...bất kì một chiến lượt Marketing tốn tiền bac nào mà không tạo ra tiền cho bạn đều là một chiến dịch Marketing phí tiền bạc…” (Kirk Cheyfitz, CEO, Story Worldwide); và kèm theo đó các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện ra một điều thú vị: trung bình thì một người có: 11 - 12 mối quan hệ mật thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội, và từ 500 đến 1500 các quan hệ lỏng lẻo khác… Chính vì vậy, mà các nhà kinh tế đã tìm ra một “giải pháp” mới cho ngành tiếp thị hiện nay và nó đã dần dần khẳng định được sức mạnh của mình – “Sức mạnh của Word Of Mouth Marketing”.


Lợi thế InterBrand Media trong việc thực hiện Viral Marketing:

  • Hoạch định rõ ràng thông điệp, chủ đề, người truyền tin... trước khi thực hiện.

  • Có số lượng lớn dữ liệu đến vài triệu khách hàng

  • Đội ngũ cộng tác viên am hiểu thế giới Online để đẩy nhanh thông điệp quảng cáo

  • Bằng việc quảng cáo 2.0 trên sẽ giúp sản phẩm, thông điệp của bạn nhanh chóng đi vào thị trường với chi phí rẻ và hiệu quả... trong một chiến lược Marketing hiện đại.